I.
QUAN ĐIỂM CỦA MÁC – LÊNIN VỀ
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.
Quan
điểm của Mác – Ăngnghen
-
Chủ
nghĩa tư bản tất yếu sẽ được thay thế bằng một chế độ kinh tế - xã hội mới có
trình độ phát triển cao hơn, tiến bộ hơn – Đó là chủ nghĩa cộng sản.
* Những đặc
trưng kinh tế - xã hội cơ bản của chủ nghĩa cộng sản:
+ Lực lượng sản xuất xã hội phát triển
cao.
+ Chế độ người bóc lột người bị thủ tiêu,
chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất được thiết lập.
+ Sản xuất nhằm thoả mãn nhu cầu của mọi
thành viên trong xã hội.
+ Nền sản xuất được tiến hành theo một kế
hoạch thống nhất trên phạm vi toàn xã hội và sản xuất hàng hoá bị loại trừ.
+ Sự phân phối sản phẩm bình đẳng.
+ Xoá
bỏ sự đối lập giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động
chân tay, xoá bỏ giai cấp.
-
Giữa
chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản là thời kỳ quá độ lâu dài.
-
Những
nước đang ở giai đoạn tiền tư bản chủ nghĩa có thể tiến lên thẳng chủ nghĩa cộng
sản, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
2.
Quan
điểm của Lênin
-
Thời
kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội – giai đoạn thấp của chủ nghĩa
cộng sản - là một tất yếu khách quan.
Đây là thời kỳ đấu tranh giữa
chủ nghĩa tư bản đang giãy chết và chủ nghĩa cộng sản đang phát sinh nên bao gồm
những đặc trưng của cả hai kết cấu kinh tế xã hội này.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội là thời kỳ vô cùng khó khăn, phức tạp và có thể lâu dài.
-
Quy
luật chung về kinh tế của thời kỳ quá độ lên của nghĩa xã hội đối với mọi dân tộc
là nền kinh tế nhiều thành phần. Khi vận dụng quy luật khách quan này, không
nên máy móc mà cần phải sáng tạo cho phù hợp hoàn cảnh đặc thù của từng dân tộc
trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội.
Cụ thể với thời kỳ quá độ của
nước Nga Xôviết, gồm những thành phần kinh tế :
+ Kinh tế nông dân gia trưởng;
+ Sản xuất hàng hoá nhỏ;
+ Chủ nghĩa tư bản tư nhân;
+ Chủ nghĩa tư bản nhà nước;
+ Chủ nghĩa xã hội.
-
Các
dân tộc lạc hậu có thể bỏ qua chủ nghĩa tư bản để qúa độ lên thẳng chủ nghĩa xã
hội nếu tích tụ đủ các điều kiện bên trong và bên ngoài gồm:
+ Thực hiện thành công cuộc
cách mạng xã hội thiết lập chính quyền công, nông.
+ Được sự ủng hộ kịp thời của
cách mạng xã hội chủ nghĩa từ một nước hoặc một số nước tiên tiến.
+ Sự liên minh giữa giai cấp
vô sản đang nắm chính quyền với đại đa số nông dân.
-
Nhiệm
vụ kinh tế cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
+ Phát triển mạnh mẽ lực lượng
sản xuất trên nền cơ sở vật chất kỹ thuật tiến bộ, hiện đại hơn chủ nghĩa tư bản.
+ Xây dựng quan hệ sản xuất mới
thông qua con đường gián tiếp là chủ nghĩa tư bản nhà nước
+ Cải tổ bộ máy nhà nước của chính
quyền công, nông.
II.
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ
MINH VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
-
Việt
Nam đi lên chủ nghĩa xã hội là xu thế tất yếu của thời đại và có khả năng bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
-
Mặc
dù đi theo quy luật chung nhưng Việt Nam cần có con đường phát triển riêng của
mình cho phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
-
Nền
kinh tế Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội tồn tại nhiều hình
thức sở hữu về tư liệu sản xuất và nhiều thành phần kinh tế.
Cụ thể, sau năm 1954 khi nền
kinh tế miền Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội gồm: sở hữu nhà nước (sở hữu toàn
dân), sở hữu hợp tác xã, sở hữu tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản) và tương ứng
với các hình thức sở hữu đó là nền kinh tế nhiều thành phần:
+ Kinh tế quốc doanh;
+ Kinh tế hợp tác xã;
+ Kinh tế cá thể, tiểu chủ;
+ Kinh tế tư bản tư nhân;
+ Kinh tế tư bản Nhà nước.
-
Thời
kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam là cuộc cách mạng lâu dài, gian
khó và phức tạp.
III.
VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM MÁC – LÊNIN
VÀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ VÀO VIỆT NAM HIỆN NAY
1.
Tính
tất yếu khách quan của việc đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa.
-
Trên
cơ sở nền tảng lý luận Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Việt Nam quá độ lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản là xu thế khách quan.
-
Những
điều kiện trong nước và quốc tế hiện nay cũng là những nhân tố khách quan tác động
tới Việt Nam khi quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa.
+ Điều kiện trong nước:
. Nhờ việc lấy chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động mà Đảng
cộng sản Việt Nam đã chỉ đạo thành công nhân dân ta đạt thắng lợi vẻ vang trong
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và nhân dân lao động. Với
sự tin tưởng và ủng hộ tích cực từ nhân dân, Đảng tiếp tục lãnh đạo nhân dân Việt
Nam thực hiện cuộc cách mạng kinh tế xã hội để xây dựng thành công xã hội mới –
xã hội thực sự của nhân dân lao động theo học thuyết Mác- Lênin và ước nguyện của Chủ tịch Hồ Chí
Minh.
. Truyền thống dân tộc Việt Nam có tinh thần
yêu nước sâu sắc, giàu lòng nhân ái, vị tha. Bản tính người dân Việt cần cù,
sáng tạo, có ý thức vươn lên. Đây chính là nguồn nội lực quan trọng để xây dựng
thành công một đất nước “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
. Khi tham gia vào quá trình
phân công lao động và hợp tác quốc tế, Việt Nam đã phát huy hiệu quả một số tiềm
năng kinh tế (vị trí địa lý, con người, tài nguyên…) và có những đóng góp tích
cực đối với sự phát triển kinh tế thế giới. Trên tinh thần cộng sản quốc tế, Việt
Nam đã trở thành đối tác tin cậy trong quan hệ kinh tế quốc tế với nhiều quốc
gia. Điều này sẽ giúp Việt Nam vừa phát huy cao độ nội lực, đồng thời khai thác
tối đa ngoại lực để nhanh chóng xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội.
+ Điều kiện quốc tế:
. Sự tan rã của hệ thống chủ
nghĩa xã hội tại Đông Âu và Liên Xô đã tác động mạnh mẽ tới Việt Nam về việc tự
cường và kiên định trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội.
. Xu thế toàn cầu hoá, mà đặc
biệt là toàn cầu hoá kinh tế đã làm thay đổi quan điểm, thái độ của các nhà nước.
Để đạt được lợi ích thông qua việc hợp tác kinh tế, các nước đã thừa nhận cần
tôn trọng sự tự do trong việc chọn lựa mô hình phát triển cũng như chế độ chính
trị - xã hội. Vì vậy thông qua hội nhập quốc tế, Việt Nam dễ dàng tiếp cận với
các nền kinh tế phát triển hơn để học hỏi, giao lưu và hợp tác phát triển mà
không bị tác động ràng buộc về chính trị.
. Hợp tác quốc tế sâu rộng
giúp Việt Nam đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tiến
nhanh và tiến vững chắc trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2.
Đặc
điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
-
Khi
bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Việt Nam xuất phát điểm từ một nước
có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Vì vậy, cần phải vận dụng sáng tạo lý luận
Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cho phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể của
dân tộc.
-
Bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa , tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
-
Cần
vận dụng những mặt tích cực của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, đồng thời
ngăn ngừa, xoá bỏ những biểu hiện tiêu cực của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
để nhanh chóng xây dựng hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
3.
Những
nhiệm vụ kinh tế cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
3.1
Phát triển lực lượng sản xuất thông
qua công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
-
Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ.
-
Yêu
cầu của nhiệm vụ này là xây dựng thành công cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa
xã hội; chuyển đổi nước ta từ một nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành
một nước công nghiệp hiện đại, có năng suất lao động xã hội cao, nâng cao đời sống
nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ , công bằng, văn minh” .
-
Nội dung cơ bản
của CNH, HĐH:
+ Đẩy
mạnh cuộc cách mạng khoa học - công nghệ nhằm xây dựng thành công cơ sở vật chất
kỹ thuật cho CNXH.
+ Xây
dựng cơ cấu kinh tế hợp lý: công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ gắn liền với
tham gia phân công lao động và hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng
3.2
Xây dựng quan hệ sản xuất mới
thông qua phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
-
Tuân
thủ quy luật khách quan: quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất.
-
Trong
thời kỳ quá độ, do lực lượng sản xuất nước ta phát triển không đồng đều nên tất
yếu tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, do đó tồn tại
nhiều thành phần kinh tế.
-
Do
đặc điểm thời kỳ quá độ đan xen giữa cái cũ và cái mới nên tồn tại nhiều quan hệ
sản xuất, nghĩa là tồn tại nhiều thành phần kinh tế.
-
Không
nên chủ quan, nóng vội duy ý chí xoá bỏ những quan hệ sản xuất cũ mà cần cải tạo
chúng cho phù hợp với yêu cầu của chế độ kinh tế mới.
-
Chú
trọng xây dựng và phát triển hiệu quả những quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
-
Việt Nam hiện nay có ba hình thức sở hữu
cơ bản về tư liệu sản xuất: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân và
tương ứng với các hình thức sở hữu tư liệu sản xuất trên có 4 thành phần kinh tế :
+
Kinh tế nhà nước: giữ vai trò chủ đạo.
+ Kinh
tế tập thể: không ngừng được củng cố và phát triển.
+ Kinh
tế tư nhân: là một trong những động lực của nền kinh tế.
+ Kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài: được khuyến khích phát triển.
Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng
trở thành nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân.
3.3
Mở rộng và nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại
-
Mở
rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại là cần thiết vì sẽ tạo điều kiện
khai thác triệt để các lợi thế của nền kinh tế quốc dân và khắc phục hiệu quả
những bất cập của một nền kinh tế lạc hậu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
-
Đây
là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh tranh lẫn nhau; tác động tích cực
lẫn tiêu cực; nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức.
GIẢNG VIÊN ĐỖ THỊ MINH CHÂU
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét